Mục Lục
Bảo hiểm xã hội không chỉ là trụ cột chính trong hệ thống quản lý an sinh xã hội của mỗi quốc gia và mà còn là điều khoản quyền lợi vô cùng quan trọng đối với người lao động. Vậy bảo hiểm xã hội là gì? Đóng bảo hiểm bao nhiêu năm thì được nghỉ hưu? Nữ đóng bảo hiểm bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu? Cùng Tamnhindautu tìm hiểu chi tiết về thời gian đóng bảo hiểm để hưởng lương hưu trong bài viết sau nhé!
Bảo hiểm xã hội là gì?
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự đảm bảo thay thế được bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm/mất thu nhập do các nguyên nhân sau:
- Ốm đau.
- Tai nạn lao động.
- Thai sản.
- Tàn tập.
- Bệnh nghề nghiệp.
- Tử tuất.
- Tuổi già/Hưu trí.
- Thất nghiệp.
Mức chi trả của bảo hiểm dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, được bảo hộ bởi Nhà nước theo pháp luật để đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động, gia đình và cả xã hội.
Có 2 loại bảo hiểm xã hội phổ biến hiện nay:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc: Do Nhà nước tổ chức, yêu cầu bắt buộc sự tham gia của người lao động và người sử dụng lao động. Loại bảo hiểm này gồm các chế độ: ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, bệnh nghề nghiệp, tử tuất và tuổi già/hưu trí.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện: Do Nhà nước tổ chức nhưng các bên tham gia có quyền tự do lựa chọn phương thức và mức đóng phù hợp với điều kiện, thu nhập của mình. Nhà nước cũng có chính sách hỗ trợ người tham gia đóng tiền bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ tuổi già/hưu trí và tử tuất.
Đóng bảo hiểm bao nhiêu năm thì được nghỉ hưu?
Về điều kiện hưởng lương hưu bảo hiểm xã hội
Đóng bảo hiểm bao nhiêu năm thì được nghỉ hưu đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Theo quy định của Chính phủ tại Khoản 1 Điều 54 và Khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội đã được bổ sung, sửa đổi tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 219 Bộ Luật Lao động năm 2019, điều kiện và thời gian đóng BHXH hưởng lương hưu như sau:
- Người lao động có đủ 20 năm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên sẽ được hưởng lương hưu BHXH nếu thuộc một trong những trường hợp sau:
- Đủ tuổi nghỉ hưu (Theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động).
- Đuổi tuổi nghỉ hưu (Theo quy định tại Khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động) và một trong hai điều kiện sau:
- Có đủ 15 năm làm nghề, công việc độc hại, nguy hiểm, nặng nhọc hoặc đặc biệt độc hại, nguy hiểm, nặng nhọc (Theo danh mục ban hành bởi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội).
- Có đủ 15 năm làm việc ở vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên (Tính đến trước ngày 1/1/2021).
- Có tuổi thấp hơn không quá 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động (Theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động) và có đủ 15 năm làm các công việc khai thác than hầm lò.
- Bị nhiễm HIV do rủi ro, tai nạn nghề nghiệp trong khi thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Người lao động được hưởng lương hưu mức thấp hơn khi nghỉ việc nếu có trên 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và thuộc một trong những trường hợp sau:
- Có tuổi thấp hơn không quá 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động tính tại thời điểm suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
- Có tuổi thấp hơn không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động tính tại thời điểm suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.
- Có đủ 15 năm làm nghề, công việc đặc biệt độc hại, nguy hiểm, nặng nhọc ((Theo danh mục ban hành bởi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) tính tới thời điểm bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Đóng bảo hiểm bao nhiêu năm thì được nghỉ hưu đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện?
Theo quy định của Chính phủ tại Khoản 1 Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã được bổ sung, sửa đổi tại Điểm c Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, điều kiện để người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng lương hưu gồm:
- Đủ tuổi nghỉ hưu (Theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động).
- Có trên 20 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Về tuổi nghỉ hưu
Theo quy định của Chính phủ tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 và Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động về tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường như sau: Kể từ ngày 1/1/2021, trong các điều kiện lao động bình thường, người lao động được phép về hưu nếu:
- Lao động nam: Đủ 60 tuổi 3 tháng, mỗi năm tăng thêm 3 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.
- Lao động nữ: Đủ 55 tuổi 4 tháng, mỗi năm tăng thêm 4 tháng cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Tóm lại, để đủ điều kiện hưởng lưu hưu trí, công dân phải đủ tuổi nghỉ hưu và đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội theo các quy định nêu trên.
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu tối đa?
Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội về thời gian đóng bảo hiểm để hưởng lương hưu tối đa:
- Nếu người tham gia là nữ: Hưởng 45% mức bình quân tiền lương hàng tháng đóng bảo hiểm xã hội và tăng dần theo số năm, lương hưu tối đa là 75% nếu tham gia đủ 30 năm.
- Nếu người tham gia là nam: Số năm đóng bảo hiểm để được hưởng lương hưu như sau:
- Hưởng 45% mức lương hàng tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với:
- 18 năm tham gia đóng bảo hiểm khi về hưu năm 2020.
- 19 năm tham gia đóng bảo hiểm khi về hưu năm 2021.
- 20 năm tham gia đóng bảo hiểm khi về hưu năm 2022 trở đi.
- Do vậy, lương hưu tối đa là 75% nếu có:
- 33 năm tham gia đóng bảo hiểm khi về hưu năm 2020.
- 34 năm tham gia đóng bảo hiểm khi về hưu năm 2021.
- 35 năm tham gia đóng bảo hiểm khi về hưu năm 2022 trở đi.
- Hưởng 45% mức lương hàng tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với:
Trong trường hợp thời gian đóng quá số năm hưởng lương hưu tối đa thì sẽ được hưởng mức lương lưu tối đa là 75% kèm theo mức trợ cấp 1 lần. Trợ cấp 1 lần được tính theo thời gian tham gia bảo hiểm cao hơn số năm tương ứng với tỉ lệ hưởng hưu trí tối đa 75%. Mỗi năm tham gia sẽ được tính 0,5 mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Nữ đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu?
Như đã đề cập, thời gian đóng BHXH để hưởng lương hưu đối với người tham gia là nữ có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội tính tới thời điểm nghỉ việc và thuộc một trong những trường hợp sau sẽ được hưởng lương hưu (Áp dụng trong điều kiện lao động bình thường):
- Đủ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường (56 tuổi 4 tháng là tuổi nghỉ hưu của lao động nữ vào năm 2024).
- Năm 2024, tuổi nghỉ hưu có thể thấp hơn mức 56 tuổi 4 tháng nhưng không dưới 51 tuổi 4 tháng và thuộc một trong những trường hợp dưới đây:
- Bị suy giảm khả năng lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc độc hại, nguy hiểm, nặng nhọc hoặc đặc biệt độc hại, nguy hiểm, nặng nhọc (Theo danh mục ban hành bởi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội).
- Có đủ 15 năm làm việc ở vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên (Tính đến trước ngày 1/1/2021).
- Năm 2024, tuổi nghỉ hưu không thấp hơn 46 tuổi 4 tháng và có đủ 15 năm làm việc khai thác than hầm lò.
- Thuộc đối tượng bị nhiễm HIV do rủi ro, tai nạn nghề nghiệp khi thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Mức lương hưu hằng tháng đối với lao động nữ hiện nay là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong điều kiện lao động bình thường, lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018, có 15 năm đầu tham gia sẽ được hưởng 45% mức bình quân tiền lương hàng tháng đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó cứ thêm mỗi năm, lao động nữ sẽ được tính thêm 2%, mức tối đa là 75%.
Thời điểm hưởng lương hưu đối với lao động nữ là khi nào?
Căn cứ theo Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thời điểm hưởng lương hưu đối với lao động nữ được xác định như sau:
- Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc được lập ra bởi người sử dụng lao động khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định. Trong đó, lao động nữ phải thuộc một trong các trường hợp sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức.
- Làm việc theo hợp đồng lao động bao gồm: Hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo công việc nhất định hoặc theo mùa vụ.
- Công nhân công an, công nhân quốc phòng, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
- Quân nhân, sĩ quan chuyên nghiệp quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ; hạ sĩ quan, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
- Chiến sĩ, hạ sĩ quan quân đội nhân dân; chiến sĩ, hạ sĩ quan công an nhân dân phục vụ có thời hạn; công an, cơ yếu, học viên quân đội đang theo học có chế độ hưởng sinh hoạt phí.
- Người hoạt động không chuyên trách tại thị trấn, phường, xã.
- Thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người tham gia đã đủ điều kiện hưởng lương hưu và có đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm bằng văn bản, đối với các lao động nữ là người quản lý doanh nghiệp hoặc người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng lương.
- Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong đề nghị bằng văn bản của người tham gia đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định đối với lao động nưx là người đi làm ở nước ngoài theo hợp đồng (Theo quy định của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020).
Nghỉ hưu năm 2024, đóng BHXH bao nhiêu năm thì hưởng lương hưu tối đa?
Theo các quy định tại Khoản 2 Điều 56 và Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nếu người lao động nghỉ hưu năm 2024 thì số năm đóng BHXH để hưởng lương hưu như sau:
- Lao động nam: Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 35 năm trở lên.
- Lao động nữ: Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.
Trên đây, Tamnhindautu đã chia sẻ toàn bộ những thông tin chi tiết liên quan đến bảo hiểm xã hội, giải đáp thắc mắc: “Đóng bảo hiểm bao nhiêu năm thì được nghỉ hưu?”, “Nữ đóng BHXH bao nhiêu năm được hưởng lương hưu?’,… Hy vọng rằng những thông tin trên đã giúp bạn hiểu rõ hơn về các chế độ bảo hiểm, là căn cứ đảm bảo về quyền lợi cho bạn và người thân trong quá trình tham gia đóng bảo hiểm xã hội nhé!